Tóm
tắt: Những
kết
quả
điều
tra,
đánh
giá,
thăm
dò
từ
những
năm
1950
đến
nay
đã
khẳng
định
Việt
Nam
là
quốc
gia
có
tiềm
năng
lớn
về
đất
hiếm.
Các
mỏ
đất
hiếm
ở
Việt
Nam
có
quy
mô
từ
trung
bình
đến
lớn,
chủ
yếu
là
đất
hiếm
nhóm
nhẹ
(nhóm
lantan
-
ceri),
có
nguồn
gốc
nhiệt
dịch
và
tập
trung
ở
vùng
Tây
Bắc
Việt
Nam,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để
phát
triển
thành
một
cụm
công
nghiệp
khai
thác,
chế
biến
đất
hiếm
trong
tương
lai.
Với
nhu
cầu
sử
dụng
đất
hiếm
trên
thế
giới
ngày
càng
tăng,
đặc
biệt
hiện
nay
Trung
Quốc
(nước
cung
cấp
95%
đất
hiếm
cho
thị
trường
thế
giới)
bắt
đầu
thực
hiện
chính
sách
dự
trữ
tài
nguyên
khoáng
sản
thì
thị
trường
đất
hiếm
thế
giới
trở
nên
sôi
động.
Vì
vậy,
công
tác
điều
tra,
đánh
giá
và
thăm
dò
đất
hiếm
cũng
như
nghiên
cứu
chính
sách
đầu
tư
khai
thác,
chế
biến,
xuất
khẩu
đất
hiếm
hiện
nay
cần
được
đặc
biệt
quan
tâm.
1.
Khái
quát
chung
về
đất
hiếm
1.1.
Đặc
điểm
địa
hóa
-
khoáng
vật
Đất
hiếm
là
nhóm
gồm
15
nguyên
tố
giống
nhau
về
mặt
hóa
học
trong
bảng
hệ
thống
tuần
hoàn
Mendeleev
và
được
gọi
chung
là
lantan,
gồm
các
nguyên
tố
có
số
thứ
tự
từ
57
(lantan)
đến
số
thứ
tự
71
(lutexi).
Thông
thường
ytri
(số
thứ
tự
39)
và
scandi
(số
thứ
tự
21)
cũng
được
xếp
vào
nhóm
đất
hiếm
vì
trong
tự
nhiên
nó
luôn
đi
cùng
các
nguyên
tố
này.
Các
nguyên
tố
đất
hiếm
và
đặc
tính
cơ
bản
của
đất
hiếm
được
thống
kê
ở
bảng
1.
Bảng
1. Các
nguyên
tố
đất
hiếm
và
các
đặc
tính
cơ
bản
Trong
công
nghệ
tuyển
khoáng,
các
nguyên
tố
đất
hiếm
được
phân
thành
hai
nhóm:
nhóm
nhẹ
và
nhóm
nặng
hay
còn
gọi
là
nhóm
lantan-ceri
và
nhóm
ytri.
Trong
một
số
trường
hợp,
đặc
biệt
là
kỹ
thuật
tách
triết,
các
nguyên
tố
đất
hiếm
được
chia
ra
ba
nhóm:
nhóm
nhẹ,
nhóm
trung
gian
và
nhóm
nặng
(xem
bảng
2).
Bảng
2. Phân
nhóm
các
nguyên
tố
đất
hiếm
La |
Ce |
Pr |
Nd |
Pm |
Sm |
Eu |
Gd |
Tb |
Dy |
Ho |
Er |
Tm |
Yb |
Lu |
Y |
Nhóm
nhẹ
(nhóm
lantan
ceri) |
Nhóm
nặng
(nhóm
ytri) |
Nhóm
nhẹ |
Nhóm
trung |
Nhóm
nặng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực
tế
các
nguyên
tố
hiếm
này
không
hiếm
trên
trái
đất
(hình
1).
Theo
Cục
Khảo
sát
Địa
chất
Liên
bang
Mỹ
-
USGS:
Fact
Sheet
087-02,
2002,
hàm
lượng
trung
bình
của
ceri
(Ce=60ppm)
cao
hơn
hàm
lượng
trung
bình
của
đồng
(Cu=50ppm),
ngay
cả
như
lutexi
(có
hàm
lượng
trung
bình
trên
trái
đất
ít
nhất
trong
nhóm
đất
hiếm)
cũng
có
hàm
lượng
trung
bình
cao
hơn
antimon
(Sb),
bismut
(Bi),
cacdimi
(Cd)
và
thali
(Tl).
Hiện
nay
đã
biết
khoảng
250
khoáng
vật
chứa
đất
hiếm,
trong
đó
có
trên
60
khoáng
vật
chứa
từ
5
÷
8%
đất
hiếm
trở
lên
và
chúng
được
chia
thành
hai
nhóm:
-
Nhóm
thứ
nhất:
gồm
các
khoáng
vật
chứa
ít
đất
hiếm,
có
thể
thu
hồi
như
một
sản
phẩm
đi
kèm
trong
quá
trình
khai
thác
và
tuyển
quặng.
-
Nhóm
thứ
hai:
gồm
các
khoáng
vật
giàu
đất
hiếm
có
thể
sử
dụng
trực
tiếp
như
sản
phẩm
hỗn
hợp
đất
hiếm.
Theo
thành
phần
hoá
học,
các
khoáng
vật
đất
hiếm
được
chia
thành
9
nhóm:
1.
Fluorur:
yttofluorit,
gagarunit
và
fluoserit.
2.
Carbonat
và
fluocarbonat:
bastnezit,
parizit,
ancylit,
hoanghit
3.
Phosphat:
monazit,
xenotim
4.
Silicat:
gadolinit,
britholit,
thortveibit
5.
Oxyt:
ferguxonit,
esinit,
euxenit
6.
Arsenat:
checrolit
7.
Borat:
braitschit
8.
Sulfat:
chukhrolit
9.
Vanadat:
vakefieldit
Trong
9
nhóm
trên,
5
nhóm
đầu
là
quan
trọng
nhất,
đặc
biệt
là
nhóm
fluocarbonat,
phosphat
và
oxyt.
Trong
đó,
các
khoáng
vật
bastnezit,
monazit,
xenotim
và
gadolinit
luôn
được
xem
là
những
khoáng
vật
quan
trọng.
1.2.
Lĩnh
vực
sử
dụng
Các
sản
phẩm
của
đất
hiếm
được
sử
dụng
rộng
rãi
trong
các
ngành
công
nghiệp,
nông
nghiệp,
y
học,...
Những
lĩnh
vực
sử
dụng
chính
của
các
nguyên
tố
đất
hiếm
và
hỗn
hợp
của
chúng
tóm
tắt
ở
bảng
3.
Bảng
3. Lĩnh
vực
sử
dụng
chính
của
các
nguyên
tố
đất
hiếm
và
hỗn
hợp
TT |
Tên |
Ký
hiệu |
Lĩnh
vực
sử
dụng |
1 |
Ceri |
Ce |
Chất
xúc
tác;
gốm,
sứ;
kính;
một
hợp
kim
của
kim
loại
đất
hiếm
được
sử
dụng
không
chỉ
cho
đá
đánh
lửa
trong
bật
lửa
mà
còn
được
sử
dụng,
có
lẽ
quan
trọng
hơn,
trong
thép
thanh
lọc
bởi
sự
loại
bỏ
oxy
và
sulfur;
chất
huỳnh
quang
và
bột
đánh
bóng |
2 |
Dysprosi |
Dy |
Gốm,
sứ;
chất
huỳnh
quang
và
ứng
dụng
hạt
nhân;
nam
chân
vĩnh
cửu |
3 |
Erbi |
Er |
Gốm,
sứ;
thuốc
nhuộm
kính;
sợi
quang
học;
ứng
dụng
hạt
nhân
và
laze |
4 |
Europi |
Eu |
Chất
huỳnh
quang |
5 |
Gadolini |
Gd |
Gốm,
sứ;
kính;
sự
dò
tìm
và
trực
quan
hoá
ảnh
y
học
quang
học
và
từ
tính |
6 |
Holmi |
Ho |
Gốm,
sứ;
ứng
dụng
hạt
nhân
và
laze |
7 |
Lantan |
La |
Chất
xúc
tác
tự
động;
gốm,
sứ;
kính;
chất
huỳnh
quang
và
chất
nhuộm |
8 |
Luteti |
Lu |
Tinh
thể
đơn
chất
phát
sáng,
chất
xúc
tác,
sản
xuất
huỳnh
quang
tia
X
đặc
biệt |
9 |
Neodym |
Nd |
Chất
xúc
tác;
máy
lọc
IR,
laze;
chất
nhuộm
và
nam
châm
vĩnh
cửu |
10 |
Praseodym |
Pr |
Gốm,
sứ;
kính
và
chất
nhuộm;
nam
châm
vĩnh
cửa |
11 |
Promethi |
Pm |
Chất
huỳnh
quang,
pin
hạt
nhân
và
dụng
cụ
đo
lường
thu
nhỏ |
12 |
Samari |
Sm |
Bộ
lọc
vi
ba;
ứng
dụng
hạt
nhân
và
nam
châm
vĩnh
cửu |
13 |
Scandi |
Sc |
Không
gian
vũ
trụ;
gậy
bóng
chày;
ứng
dụng
hạt
nhân;
chất
bán
dẫn
và
chiếu
sáng |
14 |
Terbi |
Tb |
Chất
huỳnh
quang;
nam
chân
vĩnh
cửu;
pin
nhiên
liệu |
15 |
Thuli |
Tm |
Trực
quan
hoá
ảnh
y
học
và
ống
chùm
điện
tử |
16 |
Ytterbi |
Yb |
Công
nghiệp
hoá
học
và
nghề
luyện
kim |
17 |
Yttri |
Y |
Tụ
điện;
chất
huỳnh
quang
(ống
dẫn
tia
catiot-CRT
và
đèn),
công
nghệ
rada
và
chất
siêu
dẫn |
1.3.
Các
kiểu
mỏ
công
nghiệp
Đất
hiếm
có
thể
tạo
thành
mỏ
công
nghiệp
độc
lập
hoặc
là
các
nguyên
tố
đi
cùng
với
nhiều
loại
hình
nguồn
gốc
khác
nhau.
Theo
Greta
J.
Orris1
and
Richard
I.
Grauch
[11]
có
thể
chia
ra
làm
17
kiểu
mỏ
đất
hiếm
như
sau:
1-
Kiểu
cacbonatit
(Carbonatites)
2-
Kiểu
cacbonatit
được
làm
giàu
(Carbonatites
with
residual
enrichment)
3-
Kiểu
mỏ
liên
quan
đến
phức
hệ
xâm
nhập
kiềm
(Alkaline
igneous
complexes)
4-
Kiểu
oxyt
sắt
nhiệt
dịch
(Hydrothermal
iron-oxide
deposits)
5-
Kiểu
mỏ
liên
quan
đến
đá
phun
trào
(Other
Igneous
affiliated)
6-
Kiểu
mỏ
liên
quan
đến
đá
biến
chất
(Deposits
hosted
by
metamorphic
rocks)
7-
Kiểu
mỏ
sa
khoáng
bờ
biển
(Shoreline
placer
deposits)
8-
Kiểu
mỏ
sa
khoáng
trầm
tích
bồi
tụ
(Alluvial
placer
deposits)
9-
Kiểu
mỏ
sa
khoáng
không
rõ
nguồn
gốc
(Placer
uncertain
origin)
10-
Kiểu
mỏ
sa
khoáng
cổ
(Paleoplacers)
11-
Kiểu
mỏ
hấp
thụ
ion
(Ion
adsorption
weathering
crusts)
12-
Kiểu
phosphorit
(Phosphorites)
13-
Kiểu
bauxit
hoặc
laterit
chính
(Bauxite
or
lateraite
hosted)
14-
Kiểu
mỏ
fluorit
(F
deposits)
15-
Kiểu
mỏ
chì
(Pb
deposits)
16-
Kiểu
mỏ
urani
(Uranium
deposits)
17-
Các
kiểu
khác:
Hỗn
hợp
và
không
xác
định
(Others:
miscellaneous
and
unkown).
Trong
các
loại
hình
mỏ
nêu
trên,
quan
trọng
nhất
là
các
loại
hình
1,
2,
3,
11,
12,
14
chúng
chiếm
trữ
lượng
khai
thác
có
hiệu
quả
và
sản
lượng
khai
thác
chủ
yếu
trên
thế
giới
hiện
nay.
1.4.
Nhu
cầu
và
thị
trường
quặng
đất
hiếm
Năm
1794:
Sản
xuất
thương
mại
đất
hiếm
đầu
tiên
tại
Áo.
Năm
1953:
Nhu
cầu
đất
hiếm
khoảng
1.000
tấn
(tương
đương
25.000.000
USD).
Năm
1965:
Mỏ
khai
thác
mỏ
đất
hiếm
độc
lập
đầu
tiên
là Mountain Pass (Mỹ).
Năm
2003:
Nhu
cầu
đất
hiếm
khoảng
85.000
tấn
(tương
đương
500.000.000
USD).
Năm
2008:
Nhu
cầu
đất
hiếm
khoảng
124.000
tấn
(tương
đương
1,25
tỷ
USD).
Năm
2015:
Dự
kiến
nhu
cầu
đất
hiếm
trên
toàn
thế
giới
khoảng
200.000
tấn
(tương
đương
2,0
÷
3,0
tỷ
USD).
Dự
báo
nhu
cầu
thị
trường
đất
hiếm
đến
năm
2015
(±
15%)
thể
hiện
ở
hình
2.
Hiện
nay,
Trung
Quốc
sản
xuất
hơn
95%
các
nguyên
tố
đất
hiếm
trên
thế
giới,
một
số
nước
đang
phát
triển
như
Canada,
Mỹ
và
Australia.
Dự
báo
trong
thời
gian
tới
nhu
cầu
cung
và
cầu
sẽ
được
cân
đối.
Tuy
nhiên,
các
nguyên
tố
đất
hiếm
nhóm
nhóm
nhẹ
(LREE)
được
dự
báo
là
cung
vượt
quá
cầu,
trong
khi
các
nguyên
tố
đất
hiếm
nhóm
nặng
(HREE)
nhu
cầu
sẽ
ngày
càng
tăng,
lượng
cung
sẽ
không
đủ
lượng
cầu.
Lượng
sản
xuất
đất
hiếm
trên
thế
giới
từ
năm
1985
đến
năm
2009
được
thể
hiện
ở
hình
3.
Các
nước
tiêu
thụ
đất
hiếm
lớn
nhất
là
Mỹ
(26,95%),
Nhật
Bản
(22,69%),
Trung
Quốc
(21,27%).
Các
nước
xuất
khẩu
các
sản
phẩm
đất
hiếm
lớn
nhất
là
Trung
Quốc,
Mỹ,
Nhật,
Thái
Lan.
Các
nước
nhập
khẩu
các
sản
phẩm
đất
hiếm
lớn
nhất
là
Nhật
Bản,
Pháp,
Đức, Anh, Australia.
Dự
báo
giá
của
một
số
kim
loại
đất
hiếm
đến
năm
2015
như
bảng
4.
Bảng
4. Dự
báo
giá
của
một
số
oxyt
kim
loại
đất
hiếm
đến
năm
2015
(Theo
tập
đoàn
Mackie
Research
Capital)
Ôxyt
đất
hiếm |
Giá
(USD) |
Năm
2010 |
Năm
2011 |
Năm
2012 |
Năm
2013 |
Năm
2014 |
Năm
2015 |
Dysprosium
oxide
(Dy) |
305 |
375 |
454 |
504 |
580 |
672 |
Dysprosium
Fe
(Dy) |
300 |
369 |
446 |
496 |
570 |
661 |
Gadolinium
oxide
(Gd2O3) |
70 |
73 |
71 |
78 |
65 |
55 |
Lutetium
Oxide
(Lu2O3) |
412 |
461 |
517 |
579 |
648 |
726 |
Terbium
oxide
(Tb4O7) |
610 |
778 |
968 |
1.172 |
1.373 |
1.029 |
Yttrium
Oxide
(Y2O3) |
78 |
99 |
121 |
135 |
163 |
186 |
Neodymium
(Nd2O3) |
90 |
113 |
125 |
151 |
176 |
238 |
Europium
Oxide
(Eu2O3) |
454 |
499 |
549 |
604 |
665 |
731 |
Yttrium
Oxide
(Y2O3) |
8 |
8 |
3 |
10 |
11 |
12 |
Theo
thống
kê
giá
của
USGS
giá
đất
hiếm
trên
thế
giới
từ
năm
1970
đến
năm
2010
có
sự
biến
động
theo
từng
năm,
từng
giai
đoạn
và
nhu
cầu
sử
dụng.
Từ
năm
1970
đến
năm
1988
do
nhu
cầu
sử
dụng
đất
hiếm
chưa
cao
và
chỉ
áp
dụng
trong
một
số
lĩnh
vực
nhất
định,
do
vậy
giá
đất
hiếm
chưa
cao.
Từ
năm
1988
đến
năm
1993
giá
đất
hiếm
tăng
mạnh
từ
2.050USD/tấn
tăng
đỉnh
điểm
trên
10.000USD/tấn,
sau
đó
từ
năm
1993
đến
năm
2006
giá
đất
hiếm
nhìn
chung
giảm
dần
và
thấp
nhất
là
năm
2006,
giá
đất
hiếm
sấp
xỉ
4.000USD/tấn.
Tuy
nhiên,
vào
năm
2010
giá
đất
hiếm
tăng
mạnh
mẽ,
vượt
ngưỡng
12.000USD/tấn
(hình
4).
Dự
báo
từ
nay
đến
năm
2014
tốc
độ
tăng
trưởng
của
các
ngành
nghề
công
nghiệp
phổ
thông
tăng
mạnh
dẫn
đến
việc
sử
dụng
các
nguyên
tố
đất
hiếm
cũng
tăng
lên
với
mức
độ
tăng
trưởng
trung
bình
từ
12,5%
đến
trên
122,9%
tùy
theo
lĩnh
vực
công
nghiệp
(bảng
5).
Bảng
5. Dự
kiến
tăng
trưởng
của
các
ứng
dụng
liên
quan
với
đất
hiếm
đến
năm
2014
(theo
trang
website:
http://metal-pages.com)
Lĩnh
vực
sử
dụng |
Đơn
vị
tính
(000s) |
Năm
2008 |
Năm
2014 |
Tăng
trưởng
hàng
năm
(%) |
Nguyên
tố
sử
dụng |
Máy
tính |
293.000 |
529.000 |
12,5 |
Nd,
Pr,
Sm,
Tb,
Dy |
Xe
đạp,
xe
máy
điện |
23.000 |
100.000 |
34,2 |
Nd,
Pr,
Sm,
Tb,
Dy |
Bình
ác
quy
xe
điện |
527 |
2.717 |
38,8 |
La,
Ce,
Pr,
Nd |
Xe
máy
điện |
527 |
2.717 |
38,8 |
Nd,
Pr,
Sm,
Tb,
Dy |
Màn
hình
LCD |
102.200 |
375.000 |
29,7 |
Eu,
Y,
Tb,
La,
Ce |
Điện
thoại
theo
tiêu
chuẩn
Châu
Âu
(CE) |
1.055 |
58.000 |
122,9 |
Nd,
Pr,
Sm,
Tb,
Dy |
Điện
thoại |
1.222.245 |
2.250.000 |
13,0 |
Nd,
Pr,
Sm,
Tb,
Dy |
Tua
bin
gió |
81 |
239 |
24,1 |
Nd,
Pr,
Sm,
Tb,
Dy |
2.
Khoáng
sản
đất
hiếm
ở
Việt
Nam
2.1.
Đặc
điểm
phân
bố
Các
kết
quả
nghiên
cứu,
tìm
kiếm,
thăm
dò
đã
phát
hiện
và
ghi
nhận
nhiều
mỏ,
điểm
quặng
đất
hiếm
trên
lãnh
thổ
Việt Nam..
-
Các
mỏ
đất
hiếm
gốc
và
vỏ
phong
hoá
phân
bố
ở
Tây
Bắc
gồm
Nậm
Xe,
Nam
Nậm
Xe,
Đông
Pao
(Lai
Châu),
Mường
Hum
(Lào
Cai),
Yên
Phú
(Yên
Bái).
-
Đất
hiếm
trong
sa
khoáng
chủ
yếu
ở
dạng
monazit,
xenotim
là
loại
phosphat
đất
hiếm,
ít
hơn
là
silicat
đất
hiếm
(orthit).
Trong
sa
khoáng
ven
biển,
monazit,
xenotim
được
tập
trung
cùng
với
ilmenit
với
các
mức
hàm
lượng
khác
nhau,
phân
bố
ven
bờ
biển
từ
Quảng
Ninh
đến
Vũng
Tàu.
Sa
khoáng
monazit
trong
lục
địa
thường
phân
bố
ở
các
thềm
sông,
suối
điển
hình
là
các
mỏ
monazit
ở
vùng
Bắc
Bù
Khạng
(Nghệ
An)
như
ở
các
điểm
monazit
Pom
Lâu
-
Bản
Tằm,
Châu
Bình…
Monazit
trong
sa
khoáng
ven
biển
được
coi
là
sản
phẩm
đi
kèm
và
được
thu
hồi
trong
quá
trình
khai
thác
ilmenit.
Ngoài
các
kiểu
mỏ
đất
hiếm
nêu
trên,
ở
vùng
Tây
Bắc
Việt
Nam
còn
gặp
nhiều
điểm
quặng,
biểu
hiện
khoáng
hoá
đất
hiếm
trong
các
đới
mạch
đồng
-
molipden
nhiệt
dịch,
mạch
thạch
anh
-
xạ
-
hiếm
nằm
trong
các
đá
biến
chất
cổ,
trong
đá
vôi;
các
thể
migmatit
chứa
khoáng
hoá
urani,
thori
và
đất
hiếm
ở
Sin
Chải,
Thèn
Sin
(Lai
Châu);
Làng
Phát,
Làng
Nhẻo
(Yên
Bái);…
nhưng
chưa
được
đánh
giá.
2.2.
Các
kiểu
mỏ
công
nghiệp
*
Theo
nguồn
gốc
có
thể
chia
các
mỏ,
điểm
quặng
đất
hiếm
trên
lãnh
thổ
Việt Nam thành
3
loại
hình
mỏ
như
sau:
-
Mỏ
nhiệt
dịch:
phân
bố
ở
Tây
Bắc,
gồm
các
mỏ
lớn,
có
giá
trị
như
Bắc
Nậm
Xe,
Nam
Nậm
Xe,
Đông
Pao,
Mường
Hum,
Yên
Phú
và
hàng
loạt
các
biểu
hiện
khoáng
hoá
đất
hiếm
khác
trong
vùng.
Thân
quặng
có
dạng
mạch,
thấu
kính,
ổ,
đới
xuyên
cắt
vào
các
đá
có
thành
phần
khác
nhau:
đá
vôi,
đá
phun
trào
bazơ,
đá
syenit,
đá
phiến.
Hàm
lượng
tổng
oxyt
đất
hiếm
trong
các
mỏ
từ
1%
đến
trên
36%.
-
Kiểu
mỏ
hấp
thụ
ion:
kiểu
mỏ
này
mới
đươc
phát
hiện
tại
khu
vực
huyện
Bảo
Thắng,
tỉnh
Lào
Cai.
Quặng
đất
hiếm
phân
vỏ
phong
hóa
của
đá
granit
kiềm,
hàm
lượng
tổng
đất
hiếm
khoảng
0,0443
÷
0,3233%,
trung
bình
khoảng
0,1%
tREO.
Các
kết
quả
nghiên
cứu
bước
đầu
cho
thấy,
kiểu
quặng
này
tuy
hàm
lượng
đất
hiếm
không
cao,
nhưng
điều
kiện
khai
thác
thuận
lợi,
công
nghệ
tách
tuyển
quặng
đơn
giản.
Do
đó,
cần
được
quan
tâm
điều
tra,
thăm
dò
để
khai
thác
khi
có
nhu
cầu.
-
Mỏ
sa
khoáng:
gồm
2
kiểu
sa
khoáng
chứa
đất
hiếm:
+
Sa
khoáng
lục
địa:
phân
bố
ở
vùng
Bắc
Bù
Khạng
(Pom
Lâu,
Châu
Bình
và
Bản
Gió).
Tại
các
mỏ,
điểm
quặng
này
đất
hiếm
dưới
dạng
khoáng
vật
monazit,
xenotim
đi
cùng
ilmenit,
zircon.
Quặng
nằm
trong
các
trầm
tích
thềm
sông
bậc
I
và
II.
Nguồn
cung
cấp
các
khoáng
vật
chứa
đất
hiếm
chủ
yếu
từ
khối
granit
Bù
Khạng.
Hàm
lượng
monazit
0,15
÷
4,8kg/m3,
điều
kiện
khai
thác,
tuyển
đơn
giản
nên
cần
được
quan
tâm
thăm
dò
và
khai
thác
khi
có
nhu
cầu.
+
Sa
khoáng
ven
biển:
ven
biển
Việt
Nam
có
nhiều
mỏ
và
điểm
quặng
sa
khoáng
ilmenit
có
chứa
các
khoáng
vật
đất
hiếm
(monazit,
xenotim)
với
hàm
lượng
từ
0,45
÷
4,8kg/m3 như
mỏ
Kỳ
Khang,
Kỳ
Ninh,
Cẩm
Hòa,
Cẩm
Nhượng
(Hà
Tĩnh),
Kẻ
Sung
(Thừa
Thiên
Huế),
Cát
Khánh
(Bình
Định),
Hàm
Tân
(Bình
Thuận)…
Tuy
nhiên,
monazit,
xenotim
trong
các
mỏ
titan
sa
khoáng
chưa
được
đánh
giá
đầy
đủ.
*
Theo
thành
phần
nguyên
tố,
quặng
đất
hiếm
ở
Việt Nam có
thể
chia
làm
2
loại:
-
Đất
hiếm
nhóm
nhẹ:
gồm
các
mỏ
Nam
Nậm
Xe,
Bắc
Nậm
Xe,
Đông
Pao
và
quặng
sa
khoáng.
Trong
đó,
khoáng
vật
đất
hiếm
chủ
yếu
là
bastnezit
(Nậm
Xe,
Đông
Pao,
Mường
Hum)
và
monazit
(Bắc
Bù
Khạng,
sa
khoáng
ven
biển).
-
Đất
hiếm
nhóm
nặng:
điển
hình
là
mỏ
Yên
Phú,
tỷ
lệ
hàm
lượng
oxyt
đất
hiếm
nhóm
nặng
trên
tổng
oxyt
đất
hiếm
trung
bình
khoảng
30%.
Ngoài
mỏ
Yên
Phú,
mỏ
đất
hiếm
Mường
Hum,
tỷ
lệ
này
tương
đối
cao,
trung
bình
khoảng
22%.
2.3.
Trữ
lượng
và
tài
nguyên
Trữ
lượng
và
tài
nguyên
đất
hiếm
ở
các
mỏ
đã
được
tìm
kiếm,
đánh
giá
và
thăm
dò
được
thống
kê
ở
bảng
6.
Qua
bảng
6
cho
thấy:
-
Tổng
trữ
lượng
và
tài
nguyên
đất
hiếm
trong
các
mỏ
gốc
và
phong
hóa
ở
Việt
Nam
đạt
khoảng
trên
16
triệu
tấn
tổng
oxyt
đất
hiếm,
tập
trung
chủ
yếu
ở
tỉnh
Lai
Châu.
Các
mỏ
đất
hiếm
gốc
và
phong
hóa
ở
Việt Nam đều
thuộc
loại
quy
mô
lớn,
trong
đó
mỏ
đất
hiếm
lớn
nhất
là
Bắc
Nậm
Xe.
-
Tổng
trữ
lượng
và
tài
nguyên
monazit
khoảng
7.000
tấn.
Khối
lượng
tài
nguyên
không
lớn
nhưng
phân
bố
tập
trung,
điều
kiện
khai
thác,
tuyển
đơn
giản
nên
cần
được
quan
tâm
thăm
dò
và
khai
thác
khi
có
nhu
cầu.
Bảng
6. Tổng
hợp
trữ
lượng
và
tài
nguyên
đất
hiếm
ở
Việt Nam
TT |
Tên
mỏ,
điểm
quặng |
Đá
chứa
quặng
|
Thành
phần
khoáng
vật
quặng |
Hàm
lượng |
Trữ
lượng-Tài
nguyên
(tấn) |
Ghi
chú |
121 |
122 |
333 |
334 |
Tổng |
1 |
Mỏ
đất
hiếm
Đông
Pao |
Đá
syenit
phức
hệ
Pusamcap |
Bastnezit,
parizit,
lantanit,
octit. |
0,5÷39%
TR2O3 |
370.583 |
1.475.699 |
2.535.591 |
|
4.381.873 |
|
2 |
Mỏ
đất
hiếm
Bắc
Nậm
Xe |
Đá
vôi
hệ
tầng
Na
Vang |
Bastnezit,
parizit,
cordilit,
fluocerit,
sinkizit,
lantanit,
mariniakit,
octit,
monazit,
xenotim,
uranokiecxit, |
Quặng
phong
hóa:
2,0÷16,8%
TR2O3
Quặng
gốc:
0,6÷31,35%
TR2O3 |
|
1.744.662 |
5.962.799 |
|
7.707.461 |
Đang
thăm
dò |
3 |
Mỏ
đất
hiếm
Nam
Nậm
Xe |
Đá
phu
trào
hệ
tầng
ViênNam |
Parizit,
flogopit,
basnezit,
lantanit |
0,5÷36%
TR2O3 |
5.680 |
193.488 |
740.891 |
3.150.000 |
4.090.059 |
Đang
thăm
dò |
4 |
Mỏ
đất
hiếm
Mường
Hum |
Trầm
tích
Đệ
tứ |
Monazit,
bastnezit,
samarskit,
rabdophanit,
cordinit,
exinit,
thorit,
zircon |
1,0÷3,18%
TR2O3 |
|
|
45.976 |
83.231 |
129.207 |
Quy
hoạch
dự
trữ
Quốc
gia |
5 |
Mỏ
đất
hiếm
Yên
Phú |
Đá
phiến
hệ
tầng
Sông
Mua |
Ferguxoxit,
xenotim,
monazit,
samackit,
octit,
treralit,
cherchit,
rapdofanit,
tocbecnit |
0,1÷7%
TR2O3 |
|
27.681 |
4.014 |
|
31.695 |
|
6 |
Mỏ
monazit
Pom
Lâu |
Trầm
tích
Đệ
tứ |
Monazit,
xenotim,
orthit |
0,15÷4,8
kg/m3Monazit |
|
|
1.090 |
225 |
1.315 |
|
7 |
Mỏ
monazit
Châu
Bình |
Trầm
tích
Đệ
tứ |
Monazit,
xenotim,
orthit |
0,15
÷
4,8
kg/m3
Monazit |
|
|
2.632 |
734 |
3.366 |
|
8 |
Mỏ
monazit
Bản
Gió |
Trầm
tích
Đệ
tứ |
Monazit,
xenotim,
orthit |
0,15
÷
4,8
kg/m3
Monazit |
|
|
710 |
2.039 |
2.749 |
|
Kết
luận
Việt
Nam
là
một
trong
những
quốc
gia
có
tiềm
năng
lớn
về
quặng
đất
hiếm,
các
mỏ
đất
hiếm
chủ
yếu
thuộc
nhóm
nhẹ,
hàm
lượng
quặng
thuộc
loại
trung
bình,
phân
bố
tập
trung
ở
vùng
Tây
Bắc,
nên
có
điều
kiện
thuận
lợi
để
phát
triển
thành
một
cụm
công
nghiệp
khai
thác,
chế
biến
trong
tương
lai.
Vì
vậy,
nhà
nước
cần
có
chính
sách
đầu
tư
thăm
dò,
khai
thác
nguồn
tài
nguyên
khoáng
sản
này
phục
vụ
phát
triển
kinh
tế
khu
vực
và
đất
nước.
Cùng
với
công
tác
thăm
dò
và
khai
thác
các
mỏ
đất
hiếm
đã
biết
như
Đông
Pao,
Nậm
Xe…
cần
tiếp
tục
đầu
tư
để
phát
hiện,
đánh
giá
loại
hình
đất
hiếm
mới
(kiểu
hấp
thụ
ion)
nhằm
gia
tăng
nguồn
tài
nguyên,
phục
vụ
phát
triển
kinh
tế
lâu
dài.
Công
tác
đánh
giá,
thăm
dò
sa
khoáng
ven
biển
cần
chú
trọng
đánh
giá
tài
nguyên
monazit
một
cách
đầy
đủ.
Monazit
trong
sa
khoáng
ven
biển
có
hàm
lượng
không
cao
nhưng
điều
kiện
khai
thác,
thu
hồi
dễ
nên
cần
chú
ý
thu
hồi
kết
hợp
trong
quá
trình
khai
thác
quặng
sa
khoáng
ven
biển
nhằm
sử
dụng
triệt
để
tài
nguyên
và
bảo
vệ
môi
trường.
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
[1].
Nguyễn
Ngọc
Anh,
Phạm
Vũ
Đương
và
nnk,
1972. Báo
cáo
kết
quả
công
tác
tìm
kiếm
lập
bản
đồ
địa
chất
tỷ
lệ
1:10
000
và
đánh
giá
5
thân
quặng
ở
vùng
mỏ
đất
hiếm
-
fluorit
-
barit
Đông
Pao
-
Lai
Châu.
Lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[2].
Nguyễn
Ngọc
Anh,
1983. Báo
cáo
thăm
dò
mỏ
đất
hiếm
-
phóng
xạ
Bắc
Nậm
Xe
-
Lai
Châu.
Lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[3]
Nguyễn
Tiến
Dư
và
nnk,
2011, Báo
cáo
thăm
dò
bổ
sung
quặng
đất
hiếm
-
fluorit
-
barit
Đông
Pao
thuộc
xã
Bản
Hon
và
Bản
giang, huyện
Tam
Đường,
tỉnh
Lai
Châu
[4].
Nguyễn
Đắc
Đồng
và
nnk,1992. Báo
cáo
kết
quả
công
tác
tìm
kiếm
và
tìm
kiếm
đánh
giá
quặng
đất
hiếm
-
fluorit
-
barit
Đông
Pao
-
Phong
Thổ
-
Lai
Châu.
Lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[5].
Nguyễn
Đắc
Đồng
và
nnk,
1994. Báo
cáo
kết
quả
tìm
kiếm
đất
hiếm
nhóm
nặng
và
khoáng
sản
đi
kèm
phần
Tây
Bắc
Việt
Nam.
Lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[6].
Phạm
Vũ
Đương
và
nnk,
1992. Báo
cáo
địa
chất
kết
quả
tìm
kiếm
đất
hiếm
phóng
xạ
Yên
Phú
(Hoàng
Liên
Sơn),
Phù
Hoạt
(Nghệ
An).
Lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[7]
Trịnh
Quốc
Hà
và
nnk,
2010. Báo
cáo
thăm
dò
quặng
đất
hiếm
khu
vực
yên
phú
xã
yên
phú,
huyện
văn
yên,
tỉnh
Yên
Bái.
Lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[8].
Bùi
Tất
Hợp
và
nnk,
2007. Báo
cáo
thống
kê,
kiểm
kê
tài
nguyên
khoáng
sản
rắn
(trừ
vật
liệu
xây
dựng
thông
thường);
đánh
giá
hiện
trạng
khai
thác,
sử
dụng
và
đề
xuất
biện
pháp
quản
lý.
Lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[9].
Trịnh
Quang
Ưu
và
nnk,1986. Báo
cáo
địa
chất
kết
quả
thăm
dò
tính
trữ
lượng
quặng
phong
hóa
đất
hiếm
phần
nam
thân
quặng
F.3
Mỏ
đất
hiếm
Đông
Pao-Lai
Châu. Lưu
trữ
Địa
chất.
[10]. I. Ia
Vlasov,
Iu.
D.
Efremov,
Cao
Sơn,
1961. Báo
cáo
kết
quả
công
tác
tìm
kiếm
-
thăm
dò
mỏ
đất
hiếm
Nậm
Xe.
Bản
dịch
-
lưu
trữ
Liên
đoàn
Địa
chất
xạ
hiếm.
[11].
Greta
J.
Orris1
and
Richard
I.
Grauch,
200]. Rare
Earth
Element
Mines,
Deposits,
and
Occurrences. Open-File
Report
02-189,
U.S.
Geological
survey.
[12].
L.E.
Taylor,
J.A.
Hillier
A.Z.
Mills,
R.
White
at
all,
2004. World
Mineral
Statitics
1998-2002.
Minerals
Programe
Publication
No.
16,
Brictish
Geological
Survey
[13]. Japan international
cooperation
agency
metalming
agency
of
Japan,
2002. Báo
cáo
thăm
dò
thân
quặng
F.3
mỏ
đất
hiếm
Đông
Pao
-
Lai
Châu.